Thứ Hai, 28 tháng 5, 2012

Nguyên tắc luận tuổi lạc việt



NGUYÊN TẮC CHUNG

TƯƠNG QUAN CHỒNG VỢ
Nguyên tắc chồng là Dương phải sinh cho vợ là Âm, vợ phải dưỡng chồng. Tương quan vợ chồng âm dương nhưng là ở cùng cấp độ (đồng đẳng) nên vợ dưỡng chồng là thuận lý. Dương thuận âm nghịch, lấy dương làm trọng nên thiên can chồng sinh vợ là tốt nhất, khắc vợ là xấu nhất, thân mạng vợ dưỡng chồng là tốt nhất, địa chi có dương trong âm nên hợp nhau là tốt nhất.

Về Thiên Can
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) Chồng sinh vợ
2) Vợ khắc chống
3) Bình hoà, hợp
4) Vợ sinh chồng
5) Chồng khắc vợ


Về Thân Mạng
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) Vợ sinh chồng
2) Chồng khắc vợ
3) Bình hoà
4) Chồng sinh vợ
5) Vợ khắc chồng


Về Địa chi
Coi theo cách thông thường trong dân gian,
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) tam hợp, nhị hợp
2) cùng địa chi
3) không có liên hệ trực tiếp
4) xung hình hại tuyệt


TƯƠNG QUAN CHA/MẸ VỚI CON
Nguyên tắc quan trọng là con phải hợp mẹ hơn cha, cha giáo mẹ dưỡng. Tương quan giữa cha mẹ và con cái là không đồng đẳng nên con cái khắc cha mẹ là tối kỵ, con cái sinh cho cha mẹ cũng không tốt (con nhỏ không đủ sức dưỡng cha mẹ, nếu gặp như vậy thì khi con trưởng thành mới chuyển xấu thành tốt). Âm dương tương hợp nên con trai ảnh hưởng nhiều tới mẹ, con gái ảnh hưởng nhiều tới cha. Con út là mắt xích cuối cùng trong gia đình nên có ảnh hưởng quyết định đến toàn gia.

Về Thiên Can
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)
2)Cha mẹ khắc con
3) Bình hoà, hợp
4)Con sinh cha mẹ
5)Con khắc cha mẹ


Về Thân Mạng
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1)Cha mẹ sinh con (mẹ sinh trai, mẹ sinh gái, cha sinh gái, cha sinh trai)
2)Cha mẹ khắc con
3) Bình hoà
4)Con sinh cha mẹ
5)Con khắc cha mẹ


Về Địa chi
Coi theo cách thông thường trong dân gian,
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) tam hợp, nhị hợp
2) cùng địa chi
3) không có liên hệ trực tiếp
4) xung hình hại tuyệt

TƯƠNG QUAN ANH CHỊ EM
Anh chị em trong nhà tuy phân trước sau nhưng là con cùng một nhà nên lấy tương sinh, thuận hòa làm trọng. Tuy nhiên giữa thiên can và thân mạng nên có cả sinh cả dưỡng mới tốt. Âm dương tương hợp nên anh trai-em gái hay chị gái-em trai sẽ chịu ảnh hưởng của nhau nhiều hơn.

Về Thiên Can
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1)Anh chị sinh cho em
2)Em sinh cho anh chị
3) Bình hoà, hợp
4)Anh chị khắc em
5)Em khắc anh chị


Về Thân Mạng
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1)Em sinh cho anh chị
2)Anh chị sinh cho em
3) Bình hoà, hợp
4)Anh chị khắc em
5)Em khắc anh chị


Về Địa chi
Coi theo cách thông thường trong dân gian,
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) tam hợp, nhị hợp
2) cùng địa chi
3) không có liên hệ trực tiếp
4) xung hình hại tuyệt


TƯƠNG QUAN TOÀN GIA ĐÌNH
Khi chưa có con thì xét tương quan vợ chồng, khi có con thì xét tương quan đứa con cuối cùng với bố mẹ làm trọng, tương quan giữa anh chị em là bổ trợ, thứ yếu.

Ví dụ áp dụng

Chồng: Quý Sửu (1973) – Tang Đố Mộc – cung Đoài – Tây tứ trạch
Vợ: Giáp Dần (1974) – Phúc Đăng Hỏa – cung Ly – Đông tứ trạch
Con gái: Canh Thìn (2000) – Bạch Lạp Kim – cung Càn – Tây tứ trạch
Con trai: Bính Tuất (2006) - Ốc Thượng Thổ - cung Chấn – Đông tứ trạch

Lập gia đình năm Mậu Dần (1998) không phạm Tam Tai
Thiên can: Chồng Quý Âm Thủy sinh Vợ Giáp Dương Mộc – Tốt, hạn chế vì Âm Thủy sinh Dương Mộc là sinh nghịch lý, Quý ở cung Âm Thổ khắc Giáp ở Dương Thủy (45/100)
Mạng: Chồng Âm Mộc sinh vợ Dương Hỏa, sinh xuất, sinh nghịch lý – Xấu (5/100)
Chi: Dần – Sửu không hợp, không xung (5/100)
Cung phi: Chồng Đoài – Vợ Ly = Ngũ Quỷ, Xấu

Luận: Hai vợ chồng hợp ở mức trung bình (Can hợp là quan trọng nhất, các yếu tố khác đều không thuận), chồng nhường nhịn vợ, chịu thiệt thòi (sinh xuất, không được dưỡng), lúc lấy nhau tay trắng dựng nghiệp (mạng chồng sinh vợ), cuộc sống cũng gặp nhiều vất vả (Đông-Tây xung khắc, được việc người này thì hỏng việc người kia).

Sinh con gái:
Can: Canh Dương Kim khắc mẹ Giáp Dương Mộc, Giáp xung Canh, Xấu. Con gái nên không khắc mạnh mẹ được
Canh sinh Quý: sinh cho cha, không thuận
Mạng: Dương Hỏa khắc Dương Kim, mạng mẹ khắc con, khắc thuận lý
Dương Kim khắc Âm Mộc, mạng con khắc cha tuy không khắc sát, xấu
Địa chi: Dần Thìn bình thường
Thìn – Sửu bình thường

Luận: Con gái khắc cả cha lẫn mẹ, không thuận, khó nuôi, hay đau yếu, gây hao tổn tinh lực bố mẹ vì xung khắc bố mẹ nhiều. Con càng lớn âm càng trưởng giảm ảnh hưởng tới mẹ, tăng ảnh hưởng với cha, tuy nhiên vẫn là nghịch lý nên không cải thiện được, con càng yếu. Con gái thuộc âm lấy mạng làm trọng, lại bị khắc nhiều nên càng lớn càng hay đau yếu.

Sinh con trai:

Can: Giáp Dương Mộc của mẹ sinh Bính Dương Hỏa, sinh thuận, tốt
Quý Âm Thủy của bố khắc Bính Dương Hỏa, khắc thuận, tốt
Bính Hỏa khắc Canh Kim của chị, xấu
Mạng: Hỏa sinh Thổ, mẹ sinh con, tốt
Mộc khắc Thổ, bố khắc con, nhưng bố và con trai cùng dương khắc giảm nhiều, Âm Mộc mạng bố không khắc nổi Dương Thổ của con.
Mạng Thổ sinh cho Kim của chị.
Chi: Dần – Tuất hợp, tốt
Sửu hình Tuất, xấu
Thìn – Tuất xung.
Cung phi: Chấn – Đông tứ trạch, hợp mẹ

Luận: Con hợp mẹ nhiều, khắc cha ít, hợp mẹ hơn cha, tốt. Em xung khắc chị làm chị càng yếu, mặc dù em rất quấn chị (mạng sinh).

Như vậy: Thiên can của cha sinh của mẹ, của mẹ sinh con út là thuận, Mạng của cha sinh mạng mẹ là nghịch lý, lại không được ai dưỡng, càng về lâu dài cha càng hao tổn.

Nếu dừng lại và cũng nên dừng lại ở con thứ 2, bố cần được thủy dưỡng (dùng phong thủy), con gái nên sống xa bố mẹ (cho đi học xa, sống với ông bà).

Mong sớm được Sư phụ sửa bài và đồng môn chỉ bảo,
Hà Mạnh Hùng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét